Hồi sức sơ sinh là gì? Các công bố khoa học về Hồi sức sơ sinh

Hồi sức sơ sinh là quá trình cung cấp chăm sóc y tế đặc biệt cho trẻ sơ sinh mới sinh hoặc trẻ sinh non để hỗ trợ sự sống và phục hồi nhanh chóng. Hồi sức sơ si...

Hồi sức sơ sinh là quá trình cung cấp chăm sóc y tế đặc biệt cho trẻ sơ sinh mới sinh hoặc trẻ sinh non để hỗ trợ sự sống và phục hồi nhanh chóng. Hồi sức sơ sinh bao gồm các biện pháp như hỗ trợ hô hấp, điều chỉnh nhiệt độ cơ thể, cung cấp lưu chất, điều chỉnh huyết áp, đảm bảo chức năng tim mạch và hỗ trợ dinh dưỡng. Quá trình này thường được thực hiện trong các phòng hồi sức cấp cứu hoặc phòng hồi sức sơ sinh tại bệnh viện và có thể kéo dài từ vài giờ đến vài tuần tùy thuộc vào tình trạng sức khỏe của trẻ sơ sinh.
Hồi sức sơ sinh là một khía cạnh quan trọng trong chăm sóc y tế cho trẻ sơ sinh mới sinh hoặc trẻ sinh non, đặc biệt là trong các trường hợp gặp phải các vấn đề sức khỏe nghiêm trọng.

Các biện pháp hồi sức sơ sinh thường được thực hiện để duy trì sự sống và hỗ trợ chức năng cơ thể của trẻ sơ sinh trong suốt giai đoạn đầu của cuộc sống. Điều này bao gồm việc duy trì sự hô hấp, điều chỉnh nhiệt độ cơ thể và đảm bảo cung cấp lưu chất và dinh dưỡng cần thiết.

Hỗ trợ hô hấp là một phần quan trọng trong quá trình hồi sức sơ sinh. Nếu trẻ không thể tự thở hoặc gặp khó khăn trong việc thở, các biện pháp như cung cấp máy thở hoặc phơi nhiệt đặc biệt có thể được sử dụng để duy trì quá trình hô hấp.

Điều chỉnh nhiệt độ là một yếu tố quan trọng khác trong hồi sức sơ sinh. Trẻ sơ sinh rất nhạy cảm với thay đổi nhiệt độ môi trường, do đó, việc giữ nhiệt độ cơ thể ổn định là rất quan trọng. Các biện pháp như sử dụng áo ấm, chăn ấm hoặc máy phơi nhiệt giúp duy trì nhiệt độ cơ thể trong khoảng an toàn.

Cung cấp lưu chất và dinh dưỡng cho trẻ sơ sinh là một phần quan trọng trong quá trình hồi sức. Trẻ sơ sinh thường được nuôi thông qua ống tiêm hoặc ống thông qua mũi hoặc miệng để đảm bảo rằng họ nhận được đủ chất dinh dưỡng.

Hồi sức sơ sinh còn bao gồm việc theo dõi chức năng tim mạch và điều chỉnh huyết áp của trẻ sơ sinh. Các biện pháp như giám sát tần số tim, theo dõi huyết áp và cung cấp thuốc như các loại thuốc chống co thắt cơ tim có thể được sử dụng để đảm bảo hoạt động mạch máu và oxy trong cơ thể.

Quá trình hồi sức sơ sinh thường được tiến hành trong các phòng hồi sức cấp cứu hoặc phòng hồi sức sơ sinh tại bệnh viện. Thời gian hồi sức có thể kéo dài từ vài giờ đến vài tuần tùy thuộc vào tình trạng sức khỏe của trẻ sơ sinh. Mục tiêu của hồi sức sơ sinh là đảm bảo rằng trẻ sơ sinh có thể phục hồi và phát triển một cách bình thường sau khi trải qua các tình huống nguy hiểm đối với sức khỏe của mình.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "hồi sức sơ sinh":

Bất bình đẳng trong việc tiếp cận và chất lượng dịch vụ chăm sóc trước sinh: Phân tích từ 63 quốc gia thu nhập thấp và trung bình sử dụng chỉ số phủ sóng được xác định nội dung ANCq Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - - 2021
Tóm tắt Nền tảng

Chăm sóc trước sinh (ANC) là một can thiệp thiết yếu liên quan đến việc giảm tỷ lệ bệnh tật và tử vong ở mẹ và trẻ sơ sinh. Tuy nhiên, các bằng chứng cho thấy sự bất bình đẳng đáng kể trong sức khỏe mẹ và trẻ, chủ yếu ở các quốc gia có thu nhập thấp và trung bình (LMICs). Chúng tôi đặt mục tiêu thực hiện một phân tích toàn cầu về bất bình đẳng kinh tế xã hội trong ANC, sử dụng các khảo sát quốc gia từ các quốc gia LMICs.

Phương pháp

Chăm sóc trước sinh được đo lường bằng chỉ số ANCq, một chỉ số phủ sóng ANC được xác định nội dung mới, được tạo ra và xác thực thông qua các khảo sát quốc gia, dựa trên việc tiếp xúc với dịch vụ y tế và sự chăm sóc nhận được. Chúng tôi đã thực hiện phân tích phân tầng để khám phá bất bình đẳng kinh tế xã hội trong ANCq. Chúng tôi cũng ước tính chỉ số độ dốc của bất bình đẳng, đo lường sự khác biệt trong mức độ phủ sóng dọc theo phổ giàu nghèo.

Kết quả

Chúng tôi đã phân tích 63 khảo sát quốc gia thực hiện từ 2010 đến 2017. Có sự bất bình đẳng lớn giữa và trong các quốc gia. Điểm ANCq cao hơn được quan sát thấy ở phụ nữ sống ở các khu vực đô thị, có trình độ học vấn trung học trở lên, thuộc gia đình giàu có và có sự trao quyền cao hơn ở gần như tất cả các quốc gia. Các quốc gia có điểm ANCq trung bình cao hơn cho thấy sự bất bình đẳng thấp hơn; trong khi các quốc gia có điểm ANCq trung bình cho thấy một khoảng cách rộng lớn về bất bình đẳng, với một số quốc gia đạt được mức độ bất bình đẳng rất thấp.

#Chăm sóc trước sinh #bất bình đẳng kinh tế xã hội #ANCq #khảo sát quốc gia #sức khoẻ mẹ và trẻ em
Nghiên cứu ảnh hưởng của thời gian sục khí đến hiệu quả xử lý nước thải sinh hoạt bằng công nghệ SBR
Nghiên cứu này đánh giá ảnh hưởng của thời gian sục khí đến hiệu quả xử lý nước thải sinh hoạt bằng công nghệ SBR. Nước thải sinh hoạt được thu từ hệ thống cống thải của khu KTX B5a của Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội và được lọc sơ bộ trước khi nạp vào bể SBR. Thời gian sục khí thay đổi từ 2 - 10 h. Kết quả thu được cho thấy, khi tăng thời gian sục khí, hiệu suất xử lý COD, BOD5, TP và TN đều có xu hướng tăng lên. Ở thời gian sục khí 8h, hệ thống đạt hiệu suất xử lý cao nhất, COD: 80,1%, BOD5: 88,3%, TP: 65%, TN: 82,2%. Tuy nhiên, thời gian sục khí hầu như không ảnh hưởng đến chỉ số thể tích bùn. Tỷ lệ MLVSS/MLSS cũng không bị ảnh hưởng khi tăng thời gian sục khí.
#công nghệ SBR #nước thải #xử lý #thời gian sục khí #chỉ số thể tích bùn
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ TỒN TẠI ỐNG ĐỘNG MẠCH Ở TRẺ SINH NON ≤ 28 TUẦN TẠI KHOA HỒI SỨC SƠ SINH BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 520 Số 1B - 2023
Đặt vấn đề: Tồn tại ống động mạch (PDA) là một tật tim phổ biến ở trẻ sơ sinh. Tỉ lệ PDA càng cao ở trẻ càng non tháng. PDA làm tăng nguy cơ tử vong và bệnh tật ở trẻ. Hiện nay, các tiêu chuẩn đánh giá, chỉ định và phương pháp điều trị PDA ở trẻ sinh non còn chưa thống nhất. Nghiên cứu được thực hiện nhằm cung cấp thông tin về tỉ lệ PDA, hiện trạng điều trị và biến chứng liên quan PDA ở trẻ ≤28 tuần tại khoa Hồi sức sơ sinh Bệnh viện Nhi Đồng 2 (HSSS BVNĐ2). Thiết kế nghiên cứu: Theo dõi tiến cứu. Các trẻ ≤28 tuần nhập khoa từ 01/10/2021 đến 31/03/2022 sẽ được siêu âm tim tầm soát PDA. Trẻ có hsPDA (PDA ảnh hưởng huyết động trên siêu âm) có triệu chứng sẽ được can thiệp dùng thuốc hay cột PDA khi có chỉ định. Tỉ lệ tử vong, các biến chứng nặng (viêm ruột hoại tử (VRHT), xuất huyết não (XHN), bệnh võng mạc ở trẻ sinh non (ROP), loạn sản phế quản phổi (BPD)) được ghi nhận. Kết quả: Có 33 trẻ được thu nhận, tỉ lệ hsPDA là 26/33 (78,7%). Tại thời điểm siêu âm tim lúc 48-72 giờ tuổi, ngày 4 và trong tuần 2, tỉ lệ hsPDA cần điều trị thuốc chiếm tỉ lệ lần lượt là 80%, 100% và 66,6%. Tỉ lệ trẻ hsPDA xử trí bảo tồn thành công là 4/26 (15,4%). Có 19/26 (82,6%) trẻ có chỉ định dùng thuốc, trong đó 18 trẻ dùng Paracetamol tĩnh mạch (TM), 1 trẻ dùng Ibuprofen đường uống. Tỉ lệ đóng Paracetamol thành công trong lần đầu dùng thuốc là 12/18 (66,67%). Không có sự khác biệt về tỉ lệ tử vong và các biến chứng nặng giữa nhóm bảo tồn thành công và nhóm dùng thuốc. Kết luận: Hs-PDA hiện diện ở hơn ¾ trẻ cực non ≤28 tuần. Siêu âm tim sau 48 giờ tuổi có thể làm tăng khả năng phát hiện hsPDA cần điều trị bằng thuốc. HsPDA có khả năng xử trí bảo tồn thành công với tỉ lệ 15%. Đóng PDA bằng Paracetamol TM cho thấy sự an toàn và hiệu quả.
#non tháng #tồn tại ống động mạch #PDA #paracetamol TM #xử trí bảo tồn.
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CAN THIỆP CỦA HOẠT ĐỘNG DƯỢC LÂM SÀNG TRONG VIỆC SỬ DỤNG NHÓM KHÁNG SINH CARBAPENEM TẠI KHOA HỒI SỨC TÍCH CỰC - CHỐNG ĐỘC BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH NINH THUẬN
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 515 Số 1 - 2022
Mục tiêu: Khảo sát tình hình đề kháng kháng sinh, tình hình sử dụng carbapenem và đánh giá bước đầu can thiệp của dược lâm sàng trong việc sử dụng carbapenem tại khoa Hồi sức tích cực - chống độc Bệnh viện đa khoa tỉnh Ninh Thuận. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang, mô tả, so sánh hai giai đoạn gồm giai đoạn 1 (trước can thiệp) từ 07/2020 đến 12/2020 và giai đoạn 2 (can thiệp) từ 01/2021 đến 07/2021. Tính hợp lý của kháng sinh được đánh giá dựa vào Hướng dẫn sử dụng kháng sinh Bộ Y Tế 2015; Hướng dẫn sử dụng kháng sinh của bệnh viện đa khoa tỉnh Ninh Thuận 2017 và The Sanford Guide to Antimicrobial Therapy 2020. Kết quả: Ở cả hai giai đoạn, vi khuẩn Gram âm chiếm đa số và có tỷ lệ đề kháng carbapenem cao. Imipenem là kháng sinh trong nhóm carbapenem được chỉ định nhiều nhất. Với can thiệp của dược lâm sàng, tính hợp lý chung về sử dụng kháng sinh tăng lên 70,5%, tối ưu hóa về liều được chấp thuận chiếm 88,1% và tỷ lệ bệnh nhân khỏi bệnh chiếm 48,9%. Kết luận: Sau khi có sự can thiệp của dược sĩ lâm sàng, tính hợp lý trong việc sử dụng kháng sinh được cải thiện.
#Carbapenem #đề kháng kháng sinh #hồi sức tích cực #can thiệp dược lâm sàng
KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ THẨM PHÂN PHÚC MẠC CẤP TẠI KHOA HỒI SỨC SƠ SINH BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 520 Số 1B - 2023
Mục tiêu: Mô tả chỉ định, hiệu quả và biến chứng của 5 trường hợp trẻ sơ sinh được thẩm phân phúc mạc cấp. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu loạt ca. Thông tin được thu thập từ hồ sơ bệnh án của các trường hợp được thực hiện thẩm phân phúc mạc giai đoạn từ 01/01/2016 đến 01/03/2022 tại khoa Hồi sức sơ sinh, bệnh viện Nhi đồng 2. Kết quả: Tất cả đều là trẻ sơ sinh đủ tháng, trong đó có 3 nam, 2 nữ. Một ca tăng kali máu và bốn ca tổn thương thận cấp thất bại với điều trị nội khoa được thẩm phân phúc mạc. Hiệu quả của thẩm phân phúc mạc làm tăng lượng nước tiểu, giảm creatinin máu và giảm kali máu. Biến chứng liên quan đến thẩm phân phúc mạc được ghi nhận là rỉ dịch chân catheter, nhiễm trùng chân catheter, catheter bị nghẹt. Sau khi được xử trí, các biến chứng đều ổn định. Kết luận: Thẩm phân phúc mạc là biện pháp thay thế thận đơn giản, bước đầu cho thấy có hiệu quả và an toàn ở trẻ sơ sinh.
#thẩm phân phúc mạc #tổn thương thận cấp #hồi sức sơ sinh #tăng kali máu.
Đánh giá hiệu quả thông khí áp lực dương bằng mặt nạ thanh quản trong hồi sức sơ sinh tại Bệnh viện Phụ Sản Trung ương
Tạp chí Phụ Sản - Tập 13 Số 2A - Trang 122-125 - 2015
Giới thiệu: Bước quan trọng nhất trong hồi sức sơ sinh tại phòng đẻ là thiết lập thông khí hiệu quả. Mặt nạ thanh quản (MNTQ) là dụng cụ hồi sức hiệu quả hơn so với mặt nạ thường (MNT) và dễ sử dụng hơn so với đặt NKQ. Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả của MNTQ trong hồi sức sơ sinh tại phòng sinh. Đối tượng và phương pháp: Thử nghiệm lâm sàng tiến cứu đối chứng ngẫu nhiên 142 trẻ có cân nặng khi sinh ≥ 1500g hoặc có tuổi thai khi sinh ≥ 34 tuần có chỉ định phải hồi sức sau sinh. Kết quả: Số lượng trẻ ở nhóm MNTQ cần phải đặt ống NKQ trong quá trình hồi sức ít hơn rõ rệt so với nhóm MNT tương ứng là 1,5% và 12%.
#Hồi sức sơ sinh #mặt nạ thanh quản
KHẢO SÁT KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ CỦA SINH VIÊN KHỐI NGÀNH SỨC KHỎE TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ ĐỒNG NAI VỀ CHĂM SÓC SỨC KHỎE SINH SẢN, NĂM 2022
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 532 Số 2 - 2023
Mở đầu: Hằng năm những bệnh liên quan đến đường tình dục, hệ quả của những lần phá thai,… ngày càng gia tăng. Tại Việt Nam, theo Điều tra quốc gia về sức khỏe sinh sản/sức khỏe tình dục gần đây nhất của Quỹ Dân số Liên Hợp Quốc và Bộ Y tế cho thấy, chỉ có 17,4% người ở tuổi vị thành niên, thanh niên hiểu đúng về thời điểm người phụ nữ có thể mang thai và 25,9% biết cách sử dụng bao cao su khi quan hệ tình dục… nhiều trường hợp mang thai ngoài ý muốn và sinh con ở lứa tuổi vị thành niên. Chính vì thế cần phải tìm hiểu được mức độ kiến thức về sức khỏe sinh sản ở lứa tuổi này như thế nào. Và cụ thể hơn là ở sinh viên y khoa, được xem là tương lai cả xã hội, là những thiên thần áo trắng của mọi người dân. Mục tiêu: Khảo sát kiến thức, thái độ của Sinh viên khối ngành sức khỏe tại trường Đại học Công nghệ Đồng Nai về Chăm sóc sức khỏe sinh sản, năm 2022. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Thiết kế cắt ngang mô tả có phân tích trên 93 sinh viên chính quy năm nhất và năm cuối, đang theo học khối ngành sức khỏe tại Trường Đại học Công nghệ Đồng Nai năm 2022. Kết quả: Trong số 93 sinh viên trường Đại học Công nghệ Đồng Nai chính quy năm nhất và năm tư ngành Điều dưỡng và Xét nghiệm đã tham gia nghiên cứu, theo giới tính có kiến thức đạt về sức khỏe sinh sản 1.1% (Nam), 21.5% (Nữ). Theo năm học có kiến thức đạt về SKSS là 10.8% (Năm nhất), 11.8% (Năm cuối). Tỷ lệ sinh viên có thái độ về sức khỏe sinh sản đạt 9.7% (Nữ), 2.2% (Nam), năm thứ nhất có thái độ đạt 9.7% và năm thứ cuối 2.2%. Ngành Điều dưỡng có kiến thức đạt về sức khỏe sinh sản cao nhất 8.6%), ngành Xét nghiệm (3.2%). Kết luận: Kiến thức và thái độ của sinh viên về chăm sóc sức khỏe sinh sản của năm nhất và năm cuối chiếm tỉ lệ chưa cao có sự chênh lệch ở các cấp học và ngành học
#Kiến thức; Thái độ; Ngành sức khỏe; Chăm sóc sức khỏe sinh sản; Đại học Công nghệ Đồng Nai
Đặc điểm lâm sàng, một số biến chứng và phương pháp điều trị sơ sinh non tháng tại đơn vị hồi sức nhi sơ sinh Bệnh viện Đa khoa vùng Tây Nguyên năm 2021
Nghiên cứu nhằm mục tiêu khảo sát về mô hình bệnh tật, phương pháp và hiệu quả điều trị sơ sinh non tháng tại bệnh viện đa khoa Vùng Tây Nguyên năm 2021, thực hiện từ tháng 01 năm 2021 đến tháng 12 năm 2021 trên 206 trẻ sơ sinh non tháng điều trị nội trú với phương pháp mô tả hàng loạt cases bệnh. Kết quả cho thấy: nhập viện trung bình ở 32 - 33 tuần thai, cân nặng trung bình 1684.22 + 459.94 gram, gặp ở 91,7% mẹ sinh non chưa được tiêm corticoid trước sinh, vào viện với suy hô hấp 90,8%), hạ thân nhiệt gặp lớn nhất ở nhóm < 28 tuần (72,2%), biến chứng hay gặp là nhiễm trùng huyết muộn và bệnh màng trong (36,9% và 23,3%), được xử trí NCPAP (72,8%), thở máy (29,6%), tỷ lệ bơm sulfactant lần lượt ở các nhóm < 28 tuần, 28 - < 32 tuần và 32 - <34 tuần là 16,7 %, 15,4% và 15,8%. Truyền hồng cầu và huyết tương đa phần ở nhóm tuổi 28- < 32 tuần tuổi thai (44,2% và 36,5%), p< 0,05. Trẻ càng non tháng thời gian điều trị càng dài, đặc biệt ở nhóm 28 - < 32 tuần ( trung bình 25,94 + 12,75 ngày), tỷ lệ sống (78,6%), tử vong (18,4%)%. Ở nhóm tuổi < 28 tuần tỷ lệ tử vong lên tới 83,3%, p < 0,05.
#sơ sinh non tháng #lâm sàng #biến chứng #tử vong #preterm birth #clinical #complications #mortality
KHẢO SÁT ĐẶC ĐIỂM VI SINH CỦA BỆNH NHÂN NHIỄM KHUẨN BỆNH VIỆN TẠI KHOA HỒI SỨC TÍCH CỰC - CHỐNG ĐỘC TRUNG TÂM Y TẾ GIỒNG RIỀNG TRONG THỜI GIAN 2018 - 2020
Tạp chí Y học Cộng đồng - Tập 64 Số 5 - 2023
Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm vi sinh của bệnh nhân nhiễm khuẩn bệnh viện tại khoa Hồi sức tích cực – chống độc Trung tâm y tế Giồng Riềng trong thời gian 2018 - 2020. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả hồi cứu trên 179 bệnh nhân với 229 kết quả vi sinh trong bệnh án nội trú của bệnh nhân điều trị tại khoa Hồi sức tích cực – chống độc của Trung tâm Y tế Huyện Giồng Riềng có sử dụng kháng sinh từ 01/01/2018 đến 30/12/2020. Kết quả: Chủ yếu các vi khuẩn Gram (-) gây nhiễm khuẩn bệnh viện (NKBV) trong đó A. baumannii chiếm tỷ lệ cao nhất 43,2%, K. pneumoniae 10%. Vi khuẩn Gram (+) chủ yếu là S. aureus chiếm 8,1%. Trong viêm phổi thở máy (VPTM) tác nhân chủ yếu là A. baumannii chiếm tỷ 56,7%. Trong nhiễm khuẩn (NK) huyết bệnh viện B. cepacia là vi khuẩn (VK) hay gặp nhất chiếm 18,18%. Tỷ lệ gặp VK nhiều nhất trong nhiễm khuẩn tiết niệu (NKTN) là E. faecalis 47,4%, trong NK catheter là A. baumannii 46,2%, trong NK ổ bụng là E. coli 25%. Kết luận: Vi khuẩn Gram (-) gây NKBV chủ yếu là A. baumannii. Vi khuẩn Gram (+) chủ yếu là S. aureus. Trong VPTM tác nhân chủ yếu là A. baumannii. NK huyết bệnh viện (B. cepacia). NKTN là E. faecalis, NK catheter là A. baumannii và trong NK ổ bụng là E. coli.
#Nhiễm khuẩn bệnh viện #hồi sức tích cực.
THỰC TRẠNG CÁC VẤN ĐỀ SỨC KHOẺ CÓ CAN THIỆP PHỤC HỒI CHỨC NĂNG TẠI MỘT SỐ BỆNH VIỆN TUYẾN TỈNH VÀ TUYẾN HUYỆN Ở CÁC VÙNG SINH THÁI VIỆT NAM
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 503 Số 1 - 2021
Nghiên cứu nhằm mô tả thực trạng các vấn đề sức khoẻ có can thiệp phục hồi chức năng (PHCN) tại các bệnh viện tuyến tỉnh và tuyến huyện tại 7 tỉnh đaị diện cho 7 vùng sinh thái trên cả nước. Kết quả cho thấy, tại 26 bệnh viện nghiên cứu, tỷ lệ các vấn đề sức khoẻ có can thiệp PHCN ở nhóm khuyết tật về vận động có tổng số ca được báo cáo nhiều nhất (khoảng 70%), đặc biệt là các vấn đề về cơ xương khớp là 16,705 ca, các vấn đề về cột sống là11,655 catheo thống kê trong năm 2020, chiếm tỷ lệ thấp nhất là các vấn đề sức khoẻ có can thiệp PHCN ở nhóm giảm cảm giác với 1,539 ca (2,6%) năm 2020.Mô hình bệnh tật các vấn đề sức khoẻ có can thiệp PHCN ngày càng thay đổi và đa dạng hơn qua các năm, trong đó các vấn đề về cơ xương khớp và tự kỉ ở trẻ em có xu hướng ngày càng giảm,các vấn đề về cột sống và tai biến mạch máu não ngày càng tăng. Vì vậy, việc hiểu rõ mô hình các vấn đề sức khoẻ có can thiệp PHCN là cần thiết để nâng cao chất lượng khám chữa bệnh, can thiệp PHCN cũng như định hướng đào tạo chuyên ngành PHCN trong tương lai.
#Phục hồi chức năng #bệnh viện tuyến tỉnh #bệnh viện tuyến huyện
Tổng số: 20   
  • 1
  • 2